Tags
Tại Việt Nam, Toyota Camry 2021 được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan và có giá bán như sau:
Toyota Camry 2.0G: 1,029 tỷ đồng
Toyota Camry 2.5G: 1,235 tỷ đồng
Camry 2019 mới có phần đầu xe mạnh mẽ, thu hút thông qua việc áp dụng thiết kế lưới tản nhiệt kép. Lưới tản nhiệt được chia làm hai tầng, phía trên dạng chữ V với một thang chính giữa uốn lượn theo biểu tượng Toyota. Phía dưới là dạng thang nhiều thanh ngang tạo nên một cụm lớn được sơn màu xám, tích hợp đèn sương mù. Thiết kế này tạo nên cảm giác xe như được "hạ gầm" mang phong cách thể thao.
Đi cùng với phần lưới tản nhiệt phía trên có biểu tượng của Toyota, kết hợp đèn pha mỏng. Cụm đèn pha LED đi cùng với một gương cầu duy nhất, tích hợp cả hai chức năng cos/pha. Đèn pha có tính năng tự động bật/tắt và cân bằng góc chiếu.
Camry 2019 được trang bị cụm đèn trước và sau công nghệ LED, vành xe 18 inch đa chấu. Toàn bộ nắp ca pô, vị trí đường gân 2 bên cửa và khoang cabin dài và rộng rãi được thiết kế hạ thấp trọng tâm, tạo nên 1 tổng thể năng động hoàn toàn mới.
Phần thân xe đã được các kỹ sư mang đến tính thể thao nhiều hơn khi thiết kế chi tiết bậc lên xuống kéo thấp xuống bên dưới. Ngoài ra, bằng việc áp dụng nền tảng TNGA mới, chiếc Camry mới có trọng tâm thấp, chiều rộng cơ sở được mở rộng thêm 15mm. Chiều dài cơ sở cũng tăng thêm 50 mm giúp chiếc xe ổn định, và tăng diện tích khoang nội thất cho sự thoải mái của hành khách
Nổi bật là thiết kế cabin vuốt dài về phía sau – cột-C được khéo léo vuốt xuôi xuống khu vực cốp xe, kết hợp cùng những đường gân nổi sắc nét kéo dài từ đầu xe, dọc theo thân và vuốt tới tận đuôi xe.
Cũng giống như thiết kế phong cách ở phần đầu xe, diện mạo mới của phần đuôi xe gây ấn tượng mạnh mẽ với những ánh nhìn trực diện từ phía sau, làm tăng dáng vẻ rộng rãi và bề thế vốn có.
Bảng điều khiển trung tâm được hạ thấp thế hệ trước cũng như chiều cao mui xe, nắp ca-pô và đường gân 2 bên cửa, gương xe, giúp tăng cường khả năng quan sát phía trước cũng như mang đến không gian nội thất khoáng đạt hơn.
Khoang lái cũng được thiết kế hoàn toàn mới, tiện nghi và hiện đại lấy người lái làm trung tâm cùng không gian nội thất rộng rãi khoáng đạt. Thiết kế nội thất sang trọng với ốp trang trí mạ bạc sáng bóng như satin và bọc da thời trang.
Ghế ngồi bọc ga với ghế lái và ghế phụ phía trước trước chỉnh điện lần lượt 10 hướng và 8 hướng là trang bị tiêu chuẩn ở Camry 2019, trong đó phiên bản cao cấp nhất có thêm chức năng nhớ hai vị trí. Cảm giác ngồi hết sức dễ chịu với cột sống, lưng, đùi và hông được nâng đỡ từng tí một.
Phần bảng táp lô trải dài, được phân tầng thành nhiều lớp tạo cảm giác hiện đại. Thiết kế đảm bảo công năng tối ưu, cung cấp chỗ để chân rộng rãi và tầm nhìn phía trước thuận tiện. Từ bảng táp lô cho tới bệ điều khiển trung tâm đều được phủ lớp đệm mềm hoặc da, ốp trang trí hiệu ứng vân gỗ và chi tiết mạ bạc bóng loáng như satin ở các vị trí như hộc đựng cốc tại bệ điều khiển trung tâm, các đường thông gió trên bảng táp lô, hay cụm đồng hồ trung tâm. Bệ điều khiển trung tâm giờ đây được mở rộng 30mm và cao hơn 40mm giúp tăng cường tính tiện dụng và tiện nghi.
Đáng chú ý hơn còn là việc người ngồi sau bên phải có thể dễ dàng dời ghế trước tiến lui để gia tăng thêm không gian vốn đã rất rộng rãi cho mình, của kính sau có rèm che nắng chỉnh điện hay như ở camry 2.5Q bổ sung sưởi và chỉnh điện cho tựa lưng với nút bấm đặt tại vị trí bệ tì tay.
Các lò xo ở tựa lưng cũng được thiết kế lại nhằm giảm áp lực cho lưng dưới và bắp đùi. Khoảng trượt về trước/sau của hàng ghế trước được tăng thêm 20 mm lên mức 260 mm, thuận tiện hơn cho người lái và hành khách. Tựa đầu ghế hành khách phía có khả năng gập lại, góp phần mở rộng tầm nhìn cho người ngồi sau.
Với hệ thống mở khóa và khởi động thông minh, Camry mới còn có thêm hiệu ứng ánh sáng chào mừng thông minh khi chủ xe và hành khách bước vào trong. Đây là một tính năng được lấy ý tưởng từ các mẫu xe sang thực thụ, tuy không đáng kể nhưng đã mang đến sự sang trọng hơn hẳn.
Diện tích bề mặt bệ tựa tay trung tâm hàng ghế sau được tăng thêm khoảng 20% nhằm mang lại sự thoải mái. Bộ điều khiển cảm ứng cho phép người ngồi sau điều chỉnh điều hòa và hệ thống âm thanh, điều chỉnh ngả ghế. Ghế sau ngả điện với tựa đầu rộng.
Thiết kế ghế mới cũng tối ưu hóa không gian sử dụng và hỗ trợ tối đa sự thoải mái cho người ngồi với điểm hông được hạ xuống cho tất cả ghế hành khách (22 mm cho ghế hành khách phía trước, 30 mm cho những người ngồi phía sau) và đẩy sâu hơn về phía sau (tăng 50 mm) nhằm tăng cường sự thoải mái, dễ dàng di chuyển. Người ngồi ở ghế trước cũng trải nghiệm điểm gót chân thấp hơn 20 mm để có nhiều chỗ để chân hơn và dễ dàng di chuyển.
Màn hình hiển thị đa thông tin (MID) bản tiêu chuẩn 4.2 inch (2.0G) hoặc bản TFT 7 inch (2.5Q) đặt giữa cặp đồng hồ cao cấp hiển thị tốc độ. Màn hình hiển thị thông tin MID cho phép tùy chỉnh cấu hình, đồng thời cung cấp thao tác trực quan để tìm kiếm những thông tin liên quan đến hệ thống âm thanh/đa phương tiện bao gồm đàm thoại rảnh tay; hệ thống dẫn đường; các thông tin về xe bao gồm mức tiêu thụ nhiên liệu, áp suất lốpvà những cài đặt hệ thống khác. Người lái có thể điều khiển thông tin trên màn hình thông qua các nút bấm gắn trên vô-lăng hoặc bằng giọng nói (tiếng Anh).
Màn hình màu hiển thị thông tin trên kính lái (HUD) mang lại sự tiện nghi và an toàn thông qua việc hiển thị một loạt thông tin quan trọng trực tiếp trên góc nhìn của người lái ngay dưới kính chắn gió, góp phần giảm thiểu chuyển động mắt để tăng cường sự tập trung khi lái xe. Thông tin có sẵn bao gồm Kiểm soát hành trình, la bàn, tốc độ xe, hộp số... Độ sáng và vị trí hiển thị màn hình HUD có thể tùy chỉnh.
Đồng thời để đem đến một hành trình thư thái cho hành khách, Camry 2019 tích hợp hệ thống âm thanh 9 loa JBL cao cấp cho âm thanh sống động cùng hệ thống điều hòa 3 vùng độc lập.
Cung cấp sức mạnh cho xe vẫn là loại động cơ và hộp số tự động 6 cấp như Camry trước đây. Chứ chưa có loại động cơ 2.5L Dynamic Force và hộp số tự động 8 cấp như thị trường Thái Lan.
Hệ thống tay lái trợ lực điện (EPS), đi kèm thước lái với khả năng xác định tốc độ được trang bị trên chiếc Camry mới. Hệ thống trang bị chức năng xác định tốc độ, giúp người lái không tốn quá nhiều sức khi xe di chuyển ở tốc độ thấp, đồng thời tự điều chỉnh ở tốc độ cao nhằm mang lại cảm giác lái chính xác và phản hồi nhanh nhạy hơn. Phần chế độ lái xe tự chọn cho phép người lái lữa chọn 3 chế độ (Thường, ECO và thể thao) để đưa đến chế độ lái phù hợp nhất.
Các tính năng an toàn chính bao gồm cấu trúc thân xe hấp thụ, Cảm biến hỗ trợ đỗ xe, Hệ thống cảnh báo điểm mù (BSM) và Công nghệ Cảnh báo phương tiện cắt ngang phía sau (RCTA), Hệ thống theo dõi áp suất lốp (TPWS), 6 cảm biến quanh xe. Bên cạnh đó, Camry cũng được trang bị các tiện ích hiện đại như chức năng Giữ phanh và Phanh đỗ điện tử (EPB), gạt mưa tự động.
Hệ thống hỗ trợ an toàn toàn diện bao gồm 7 túi khí, cùng với đó Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), Phân phối lực phanh điện tử (EBD), Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA), Kiểm soát lực kéo (TRC) và Cân bằng điện tử (VSC), Hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HAC) và camera lùi. Camry tiếp tục duy trì tiêu chuẩn an toàn 5 sao ASEAN NCAP.
Với thiết kế ngoại thất và nội thất thay đổi hoàn toàn dù cho loại động cơ 2.5 và hộp số tự động 8 cấp mới của Camry ở Thái Lan không được trang bị như Camry 2019 tại Việt Nam. Nhưng với giá bán cạnh tranh hơn phiên cũ thì Camry 2019 là một lựa chọn đáng cân nhắc trước khi nâng cấp lên các dòng xe hạng sang cỡ nhỏ như Mercedes-Benz C-Class, BMW 320i hay AUDI A4.
Toyota CamryLiên hệ |
Toyota Camry 2.5Q1,414 tỷ |
Toyota Camry 2.5G1,263 tỷ |
Toyota Camry 2.0E1,122 tỷ |
Số cửa sổ 0.00 |
Số cửa sổ 4.00 |
Số cửa sổ 4.00 |
Số cửa sổ 4.00 |
Kiểu động cơ | Kiểu động cơ | Kiểu động cơ | Kiểu động cơ |
Công suất cực đại | Công suất cực đại 178.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút |
Công suất cực đại 178.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút |
Công suất cực đại 165.00 mã lực , tại 6500.00 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại | Momen xoắn cực đại 231.00 Nm , tại 4100 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 231.00 Nm , tại 4100 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại 199.00 Nm , tại 4600 vòng/phút |
Hộp số |
Hộp số 6.00 cấp |
Hộp số 6.00 cấp |
Hộp số 6.00 cấp |
Kiểu dẫn động | Kiểu dẫn động | Kiểu dẫn động | Kiểu dẫn động |
Mức tiêu hao nhiên liệu 0.00l/100km |
Mức tiêu hao nhiên liệu 7.80l/100km |
Mức tiêu hao nhiên liệu 7.80l/100km |
Mức tiêu hao nhiên liệu 7.30l/100km |
Điều hòa |
Điều hòa tự động 3 vùng |
Điều hòa tự động 2 vùng |
Điều hòa tự động 2 vùng |